Tại sao phải xử lý nước thải bệnh viện?
Bệnh viện có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của con người và sự phát triển của nghiên cứu y học. Mỗi khoa khám bệnh của bệnh viện đòi hỏi lượng nước lớn tùy theo hoạt động diễn ra trong bệnh viện và tạo ra lượng nước thải lớn. Số lượng cũng như đặc điểm của nước thải bệnh viện bị ảnh hưởng bởi quy mô (số lượng và loại phường / đơn vị), và các dịch vụ được cung cấp (bếp, giặt là và điều hòa không khí), chính sách quản lý và nhận thức của cơ sở.
Nhìn chung, đặc điểm của nước thải phát sinh từ các bệnh viện tương tự như nước thải sinh hoạt, nhưng một tỷ lệ nước thải bệnh viện có chứa các chất ô nhiễm độc hại, khó phân hủy, lây nhiễm. Nước thải của bệnh viện chứa rất nhiều chất được sử dụng cho mục đích y tế, phòng thí nghiệm, nghiên cứu và cũng bao gồm phân của bệnh nhân. Những chất thải này bao gồm thuốc và các chất chuyển hóa của chúng như thuốc kháng sinh, chất khử trùng, thuốc gây mê,… và các sản phẩm khử trùng, cụ thể chất tẩy rửa cho ống nội soi, các dụng cụ khác. Các kim loại có mặt như chất bảo quản trong chất chẩn đoán như bạch kim, thủy ngân, các nguyên tố đất hiếm (gadolinium, indium, osmium), và phương tiện cản quang tia X có i-ốt .
Các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ không hòa tan/hòa tan này gây độc hại đối với con người cũng như động vật thủy sinh ngay cả ở nồng độ rất thấp và được gọi là các chất có hoạt tính sinh học. Những dòng nước thải này cũng mang theo các vi sinh vật gây bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh và giun sán, gây ra áp lực thích ứng nhanh chóng với các điều kiện dao động này thông qua việc sắp xếp lại bộ gen ở vi sinh vật bẩm sinh. Sự trao đổi gen này làm phát triển tính trạng kháng thuốc ở mầm bệnh .
Do đó, xử lý nước thải bệnh viện và chất thải y tế là một trong những thách thức lớn nhất mà các cơ sở y tế phải đối mặt. Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện góp phần phát tán vi khuẩn kháng sinh ra môi trường.
Đặc tính của nước thải bệnh viện
WHO đã mô tả các chất thải bệnh viện này theo những cách sau đây trong từ điển về sức khỏe và môi trường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
- Nước đen (nước thải) chứa chủ yếu là phân và nước tiểu.
- Nước nhờn (bùn thải) chứa các chất cặn bã từ quá trình giặt giũ, tắm rửa, các quy trình trong phòng thí nghiệm, giặt là và các quy trình kỹ thuật khác như nước làm mát hoặc tráng phim X-quang, có khả năng chứa chất gây độc gen hoặc độc tế bào.
- Nước mưa chứa lượng mưa thu được từ mái nhà, sân,và bề mặt lát đá, nước được sử dụng để tưới trong khuôn viên bệnh viện, xả nhà vệ sinh và các mục đích rửa thông thường khác có thể bị mất vào cống rãnh và nguồn nước cũng như nguồn nước ngầm được nạp lại.
Bên cạnh đó, chất thải từ nhà bếp, tiệm giặt là và nhà vệ sinh của các phường bình thường được gọi là xả thải sinh hoạt. Nước thải được tạo ra từ các hoạt động nghiên cứu và phòng thí nghiệm, chất khử trùng, chất tẩy rửa, dư lượng thuốc, chất thải lây nhiễm, nguyên tố phóng xạ, và các hóa chất khác như axit, kiềm, dung môi, benzen, hydrocacbon và chất tạo màu được gọi là nước thải cụ thể .
Nước thải bệnh viện có thể là nguồn chính chứa các nguyên tố độc hại như gadolinium (Gd), thủy ngân, bạch kim và các kim loại nặng khác như Cd, Cu, Fe, Ni, Pb và Zn. Nước thải từ các bệnh viện nha khoa mang theo hỗn hợp nha khoa và dư lượng thiết bị y tế thải thủy ngân, bạc, thiếc, đồng, kẽm vào các thủy vực .
Tóm tắt lại về đặc điểm và mức độ nguy hại của nước thải y tế
Nước thải y tế xuất phát từ các cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất thuốc, trung tâm nghiên cứu và đào tạo y dược. Trong đó, nguồn phát sinh từ khu điều trị nội trú của bệnh viện là được quan tâm nhiều nhất, bao gồm nước thải từ tắm giặt, vệ sinh. Sau đó là đến khu vực phòng khám (khoa lâm sàng và cận lâm sàng), phòng thí nghiệm và phòng mổ, khu vực nấu ăn.
Đặc điểm:
- Các vi khuẩn mang mầm bệnh
- Chế phẩm thuốc
- Chất khử trùng
- Dư lượng thuốc kháng sinh
- Các chất độc hại khác phát sinh trong quá trình khám, chuẩn đoán và điều trị bệnh.
Các yếu tố nguy hại có trong nước thải được đánh giá qua các thông số sau:
- Tổng chất rắn (TS); tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS).
- Chỉ tiêu hữu cơ gồm có nhu cầu bị oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD).
- Các nguyên tố dinh dưỡng Nitơ và Phốt pho,…
- Các hóa chất khử trùng và một số kim loại nặng như Pb (chì), Hg (Thủy ngân), Cd (Cadimi) hay các hợp chất AOX… phát sinh trong quá trình chẩn đoán và xét nghiệm.
- Các vi sinh vật gây bệnh
Giới thiệu công nghệ sinh học AAO xử lý nước thải đạt chuẩn cho nghành Y tế
- AAO là viết tắt của cụm từ Anaerobic (bể sinh học kỵ khí) – Anoxic (bể sinh học thiếu khí) – Oxic (bể sinh học hiếu khí). Đây cũng là ba giai đoạn xử lý quan trọng trong quy trình AAO.
- Công nghệ AAO có khả năng xử lý hiệu quả nước thải có hàm lượng dinh dưỡng cao trong y tế, bệnh viện, sinh hoạt và công nghiệp.
- Công nghệ AAO đã và đang được ứng dụng rộng rãi tại các bệnh viện ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.
Nguyên lý hoạt động hệ thống xử lý nước thải
- Kỵ khí (Anaerobic): Trong bể kị khí có các vi sinh vật kị khí hoạt động, chúng sẽ phân hủy chất hữu cơ trong nước thải thành thức ăn, sinh ra hợp chất ở dạng khí, còn được gọi là khí sinh học hay biogas.
- Bể thiếu khí (Anoxic): Hệ vi sinh vật thiếu khí xử lý các hợp chất chứa Nito và Photpho có trong nước thải (quá trình nitrat hóa và photphoril) chuyển thành hợp chất mới không chứa Nito, khí nitơ phân tử tạo thành sẽ bay ra ngoài và hợp chất không chứa photpho hoặc có chứa nhưng dễ dàng phân hủy bởi vi khuẩn hiếu khí.
- Hiếu khí (Oxic hay Aerobic): Trong bể có chứa các vi sinh vật lơ lửng ở dạng bùn hoạt tính, chúng hấp thụ oxy và chất hữu cơ để tổng hợp tế bào mới, giải phóng CO2 và năng lượng, nước.
Ưu điểm của công nghệ AAO:
- Phù hợp xử lý nước thải y tế có độ ô nhiễm cao.
- Thi công nhanh chóng, kết cấu nhỏ gọn, chiếm ít diện tích, có thể di chuyển, lắp đặt ở mức độ chìm nổi, nên dễ dàng di chuyển, bố trí lại.
- Mức độ tự động hóa cao, có khả năng kết hợp linh hoạt với các bể xử lý sẵn có.
- Ít tiêu thụ điện năng, chi phí vận hành thấp, chỉ khoảng 400 đến 500 đồng/m3.
- Khi lắp đặt chìm và kín thì không gây mùi khó chịu cho khu vực xung quanh.
Nhược điểm:
- Công nghệ màng lọc để khử trùng có chi phí đầu tư ban đầu cao bao gồm chi phí bảo dưỡng màng lọc và thay thế thiết bị sau một thời gian hoạt động.
- Công nghệ AAO không dùng màng lọc mà khử trùng bằng hóa chất thì chi phí đầu tư ban đầu chỉ ở mức trung bình.
Quy trình xử lý nước thải đạt chuẩn trong Y tế, bệnh viện
Nước thải y tế theo hệ thống thu gom được dẫn về hố thu gom. Trước khi vào hố thu gom, chúng được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn (≥10mm). Điều này nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và hỏng hóc thiết bị trong quá trình vận hành.
Bước 1. Hố thu gom thường có kích thước sâu, bên trong bố trí bơm chìm để bơm nước thải sang bể điều hòa. Bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước trong quá trình sản xuất.
Bước 2. Trong bể điều hòa, nước thải được xáo trộn liên tục nhờ máy thổi khí cấp vào qua hệ thống đĩa phân phối khí. Tiếp theo, chúng được chuyển sang cụm Module AAO để bắt đầu quy trình xử lý sinh học.
Bước 3. Tại cụm module AAO, trước tiên nước thải sẽ được xử lý kỵ khí tại ngăn Anaerobic để khử hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo hoạt động… Sau đó chuyển sang ngăn Anoxic xử lý thiếu khí để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD. Cuối cùng đến ngăn hiếu khí Oxic (Aerobic) để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD, sunfua… và hoàn tất quy trình xử lý.
Bước 4. Cũng tại ngăn hiếu khí này, màng lọc công nghệ sinh học MBR (Membrane Bio-reactor) sẽ làm nhiệm vụ lọc (vi lọc) nước thải y tế sau xử lý và bơm trực tiếp ra nguồn tiếp nhận. Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm, nhỏ hơn kích thước nhiều loại vi khuẩn) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng.
Bước 5. Nước sạch sẽ được bơm hút ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng. Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh hoạt động còn làm nhiệm vụ thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại ngăn Anoxic để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
Bước 6. Nguồn nước sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT. Bùn dư của các bể sinh học và các bùn rắn từ các quá trình lược rác cũng được dẫn về bể chứa bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cho bùn ổn định, mất mùi hôi và dễ lắng. Sau đó bùn được hút đem đi chôn lấp.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều cơ sở cung cấp các giải pháp xử lý nước thải. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng đảm bảo chất lượng. Nếu bạn đang tìm địa chỉ cung cấp giải pháp xử lý nước thải, thiết bị lọc nước uy tín, giá tốt, hãy liên hệ với chúng tôi. Hãy để HiChi đồng hành cùng bạn. Chúng tôi tự tin mang lại sản phẩm uy tín, chất lượng nhất trên thị trường cho gia đình bạn. Hãy đến với chúng tôi để đảm bảo nguồn nước an toàn cho sức khỏe của cả gia đình và cộng đồng.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HICHI
Đường Suối Tiên, Tổ 5, Ấp Suối Đá, Xã Dương Tơ, Tp. Phú Quốc
Điện thoại: 0903744240 – 0383066264
Email: ctyhichi.vn@gmail.com